Page 11 - nien giam thong ke 2023
P. 11

động mạnh làm tăng trưởng kinh tế ở khu vực III. Tỉnh Sóc Trăng tiếp
                        tục định hướng phát triển không gian thương mại dịch vụ gắn liền với

                        phát triển đô thị; theo các tuyến hành lang giao thông; phát triển dịch vụ
                        du lịch sinh thái tại các tuyến ven sông, ven biển và trên địa bàn Cù Lao
                        Dung.


                             2. Cơ cấu kinh tế

                             Tổng sản phẩm trên địa tỉnh (GRDP) năm 2023 theo giá hiện hành
                        đạt 72.093 tỷ đồng; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt
                        29.972 tỷ đồng, chiếm 41,58%; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt
                        11.141 tỷ đồng, chiếm 15,45%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm trừ trợ

                        cấp  sản  phẩm  lần  lượt  đạt  28.711  tỷ  đồng  và  2.269  tỷ  đồng,  chiếm
                        39,82% và 3,15%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực,
                        tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ
                        cấp sản phẩm giảm nhẹ, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch
                        vụ tăng.


                                  Bảng 3. GRDP bình quân đầu người năm 2022 và 2023

                                              GRDP            Dân số      GRDP bình quân đầu người
                                             (Tỷ đồng)        (Người)           (Nghìn đồng)

                              2022            65.807         1.197.823             54.939
                           Sơ bộ 2023         72.093         1.198.798             60.138


                             Tổng sản phẩm bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2023
                        ước đạt 60.138 nghìn đồng (tăng 5.199 nghìn đồng so với năm 2022).


                             3. Chỉ số giá

                             - Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2023 tăng 3,33% so với năm
                        2022 (trong đó,  khu vực thành thị tăng  3,91%; nông thôn tăng 2,99%),
                        bình  quân  mỗi  tháng  tăng  0,31%  (trong  đó,  tác  động  mạnh  đến  chỉ  số
                        chung là sự tăng giá của nhóm hàng hóa và dịch vụ khác với mức tăng

                        6,01%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,28%). Chỉ số giá tiêu


                                                           11
   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16