Page 16 - nien giam thong ke 2023
P. 16
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2023 giảm 5,96% so cùng kỳ
(cùng kỳ năm 2022 tăng 5,09%); trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo
giảm 7,31%; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
giảm 7,49%; sản xuất trang phục giảm 35,76%; sản xuất thuốc, hóa dược
và dược liệu giảm 27,28%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại
khác giảm 33,99%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và
thạch cao giảm 40,47%, nguyên nhân do phần lớn các dự án điện gió trên
địa bàn tỉnh đã hoàn thành xây dựng trong năm 2022;…
8. Thương mại, dịch vụ
Năm 2023, toàn tỉnh có 116 chợ, 02 trung tâm thương mại, 45 siêu
thị và nhiều cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh. Hoạt động mua
bán tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tiện lợi năm
2023 cơ bản ổn định; mặt hàng lương thực, thực phẩm và các mặt hàng
thiết yếu khác được đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân. Hoạt động
xúc tiến thương mại được quan tâm; trong năm, trên địa bàn tỉnh đã tổ
chức 15 hội chợ, trong đó nổi bật là Hội chợ xúc tiến thương mại sản
phẩm OCOP và đặc sản vùng miền các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
và Hội nghị kết nối cung cầu, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm OCOP
và đặc sản vùng miền.
8.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2023 là
87.972 tỷ đồng, tăng 23,73% so với năm 2022 (trong đó, bán lẻ hàng hóa
56.264 tỷ đồng, tăng 15,00%; hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch
lữ hành 19.015 tỷ đồng, tăng 38,96%; dịch vụ khác 12.693 tỷ đồng, tăng
49,51%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2023 tăng
mạnh so với năm 2022 do các yếu tố tác động: (1) doanh thu bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ năm 2022 thấp; (2) nhu cầu tiêu dùng, vui chơi giải trí
tăng trong dịp lễ, tết; (3) tác động tăng giá của một số mặt hàng lương
thực, thực phẩm, xăng, dầu, kim loại quý, vật liệu xây dựng,...
- Trong 12 nhóm hàng chủ yếu, nhóm lương thực, thực phẩm tăng
16,34% (chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng và giá một số mặt hàng lương
16