Page 9 - nien giam thong ke 2023
P. 9
1.1. Khu vực I: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Các ngành chức năng và địa phương triển khai thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất năm 2023; các giải pháp phòng chống hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh;
các giải pháp ứng phó với mưa bão, triều cường, sạt lở trên địa bàn;
tuyên truyền, vận động người dân chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, khuyến cáo
lịch thời vụ; chủ động triển khai các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm, thủy hải sản,... Năm 2023, khu vực I có tốc độ tăng
trưởng kinh tế là 2,65% và từ bảng số liệu (bảng 2) cho thấy các năm (từ
năm 2019 đến năm 2023) tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản không ổn định.
Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có
liên quan năm 2023 theo giá hiện hành đạt 18.572 tỷ đồng, theo giá so
sánh 2010 là 10.473 tỷ đồng, tăng 1,91% so với năm 2022.
Giá trị tăng thêm của ngành lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có
liên quan năm 2023 theo giá hiện hành đạt 282 tỷ đồng, theo giá so sánh
2010 là 154 tỷ đồng, tăng 2,31% so với năm 2022.
Giá trị tăng thêm của ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản năm
2023 theo giá hiện hành đạt 11.118 tỷ đồng, theo giá so sánh 2010 là
6.616 tỷ đồng, tăng 3,85% so với năm 2022.
1.2. Khu vực II: Công nghiệp, xây dựng
Tổng giá trị tăng thêm khu vực II năm 2023 theo giá hiện hành là
11.141 tỷ đồng, theo giá so sánh 2010 đạt 6.764 tỷ đồng, tăng 7,39% so
với năm 2022.
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp theo giá hiện hành đạt 7.100
tỷ đồng, theo giá so sánh 2010 đạt 4.367 tỷ đồng, tăng 6,86% so với cùng
kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng khác tăng 45,44%; ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 5,78%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước tăng 27,12%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản
9